Phí thẩm định giá được tính như nào vậy? Là câu hỏi rất nhiều khách hàng quan tâm, hôm nay Hà Thành sẽ giúp bạn trả lời câu hỏi đó theo pháp luật hiện hành.
Theo nghị định số 101/2005/NĐ-CP, vào ngày 03/08/2005 của Chính phủ về thẩm định giá còn hiệu lưc thi hành thì theo điều 7 của nghi định này thì phí thẩm định giá là số tiền được thỏa thuận giữa doanh nghiệp thẩm định giá và khách hàng, được ghi cụ thể trong hợp đồng thẩm định giá.
– Hiện nay theo quy định tại Nghi định số 89/2013/NĐ-CP ngày 06/08/2013 của chính Phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật giá thì phí thẩm định giá thực hiện theo thỏa thuận giữa doanh nghiệp thẩm định giá với khách hàng theo quy định tại Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4 Điều 11 và được ghi trong hợp đồng thẩm định giá; trường hợp đấu thầu dịch vụ thẩm định giá thì thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu đối với gói thầu dịch vụ tư vấn.
Đối với xác định giá trị doanh nghiệp cho công tác cồ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước được xác định theo Thông tư 196/2011/TT-BTC ngày 26/12/2011 của Bộ Tài chính. Ước tính chi phí này băng khoảng 30-40% chi phí cổ phần hóa như sau:
– Không quá 200 triệu đồng đối với doanh nghiệp có giá trị dưới 30 tỷ đồng.
– Không quá 300 triệu đồng đối với doanh nghiệp có giá trị từ 30 tỷ đến 50 tỷ đồng.
– Không quá 400 triệu đồng đối với doanh nghiệp có giá trị trên 50 tỷ đến 100 tỷ đồng.
– Không quá 500 triệu đồng đối với doanh nghiệp có giá trị trên 100 tỷ đồng.
Trường hợp doanh nghiệp áp dụng phương thức bảo lãnh phát hành dẫn tới chi phí cổ phần hóa vượt mức khung quy định thì Ban chỉ đạo cổ phần hóa báo cáo cơ quan quyết định cổ phần hóa xem xét, phê duyệt trong phương án cổ phần hóa.